Giới thiệu về trường THCS Trần Văn Ơn

Thứ sáu, 9/7/2021, 0:0
Lượt đọc: 16174
Ảnh đại diện

Ảnh chụp từ vệ tinh của trường THCS Trần Văn Ơn (nguồn Google Map)

* Trường THCS Trần Văn Ơn được thành lập từ năm 1911, với tên là trường Richaud. Trường tọa lạc tại số 161B đường Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH: 

 1/ Quy mô và đối tượng đào tạo:

* Quá trình thành lập:

-   Năm 1911, trường được xây dựng có tên là trường RICHAUD, cổng chính nằm ở đường Richaud (nay là đường Nguyễn Đình Chiểu). Sau năm 1945, trường đổi tên thành Trường Tiểu học Lê Văn Duyệt dành cho nam sinh.

-     Năm 1958, Ty Tiểu học Sài Gòn lấy 1 dãy phòng (phía đường Nguyễn Đình Chiểu, nay là khuôn viên Trường Mầm Non 19/5) làm văn phòng Ty Tiểu học. Vào năm 1968, 1969 Trường xây thêm 2 dãy phòng học (nay vẫn còn sử dụng dãy C) và đổi tên thành trường Trung học Đô thị Tự Đức. Khuôn viên ở phía đường Nguyễn Đình Chiểu được giao cho Ty Tiểu học sử dụng. Trường mở cổng chính tại đường Tự Đức (nay là đường Nguyễn Văn Thủ). Lúc này trường tiếp nhận học sinh cấp 1, 2, 3.

-      Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, năm học 1975-1976, trường đổi tên thành Trường Phổ thông cơ sở Trần Văn Ơn, tiếp nhận học sinh cấp 1, 2. Năm 1995 trường chỉ còn tiếp nhận học sinh cấp 2. Ngày 2/12/1998, trường chính thức được mang tên là Trường Trung học cơ sở Trần Văn Ơn theo Quyết định số 116/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân Quận 1 cho đến nay.

-     Trường có tổng diện tích 5924,74m2, có tường rào bảo vệ xung quanh. Toàn trường có 48 phòng học, có các phòng chức năng, phòng thực hành thí nghiệm, sân chơi. Cơ sở vật chất đầy đủ, đúng quy định phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường.

-      Nhiều năm qua, Trường Trung học cơ sở Trần Văn Ơn được đánh giá là đơn vị Lao động xuất sắc của ngành Giáo dục và Đào tạo Quận 1. Chất lượng Giáo dục và Đào tạo của nhà trường đứng hàng thứ 2 trong các trường trung học cơ sở của Quận 1. Số lượng học sinh giỏi cấp quận, cấp thành phố tăng dần theo từng năm. Từ năm 1997 đến nay, trường liên tục xếp trong 10 hạng đầu và nhiều năm đứng hạng nhất về thành tích thể dục thể thao của thành phố. Năm 2011 và 2019 trường vinh dự được Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba.

-      Nhà trường có đầy đủ cơ cấu tổ chức, nhân sự gồm Chi bộ đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Ban đại diện Cha mẹ học sinh, Hội Khuyến học, Hội Chữ thập đỏ. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chia thành 07 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng. Năm học 2020-2021, trường có 54 lớp với 2416 học sinh.

-      Năm học 2015-2016, Trường Trung học cơ sở Trần Văn Ơn đạt kiểm định cấp độ 1 theo Quyết định số 762/QĐ-GDĐT-KTKĐCLGD ngày 17 tháng 08 năm 2016 về công nhận và cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.

* Trường THCS Trần Văn Ơn là 1 trường có quy mô lớn của Quận 1 – TP HCM:

1. Số lớp học

Số lớp học

Năm Học

2015-2016

 

Năm học

 2016-2017

Năm học

 2017-2018

Năm học

 2018-2019

Năm học

 2019-2020

Năm Học

 2020-2021

   

Khối lớp 6

13

13

12

14

14

14

Khối lớp 7

15

13

13

13

14

14

Khối lớp 8

13

16

13

13

12

14

Khối lớp 9

14

14

17

13

13

12

Cộng

55

56

55

53

53

54

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường

TT

 Số liệu

Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Năm học

2020-2021

I

Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

58

59

59

59

59

59

1

Phòng học

47

48

48

48

48

48

a

Phòng kiên cố

47

48

48

48

48

48

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

0

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

0

2

Phòng bộ môn

11

11

11

11

11

11

a

Phòng kiên cố

11

11

11

11

11

11

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

0

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

0

3

Khối phục vụ học tập

0

0

0

0

0

0

a

Phòng kiên cố

0

0

0

0

0

0

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

0

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

0

II

Khối phòng hành chính-quản trị

7

7

7

7

7

7

1

Phòng kiên cố

7

7

7

7

7

7

2

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

0

3

Phòng tạm

0

0

0

0

0

0

III

Thư viện

2

2

2

2

2

2

 

Cộng

66

67

67

67

67

67

3. Học sinh

a) Số liệu chung

TT

Số liệu

Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Năm học

2020-2021

1

Tổng số học sinh

2.613

2.577

2.508

2.397

2.404

2.415

Nữ

1.285

1.247

1.206

1.179

1.182

1.207

Dân tộc

75

74

69

67

66

70

Khối 6

647

608

596

639

652

589

Khối 7

738

635

592

588

639

648

Khối 8

623

735

614

585

560

635

Khối 9

605

599

706

585

553

543

2

Tổng số tuyển mới

627

582

564

603

624

589

3

Học 2 buổi/ ngày

1.466

1.885

1.865

1.906

2.040

2.097

4

Bán trú

1.466

1.885

1.865

1.906

2.040

2.097

5

Nội trú

0

0

0

0

0

0

6

Bình quân số học sinh/ lớp học

47,5

46,0

45,6

45,2

45,3

45,3

7

Số lượng và tỷ lệ % đi học đúng độ tuổi

100

100

100

100

100

100

Nữ

100

100

100

100

100

100

Dân tộc

100

100

100

100

100

100

8

Tổng số học sinh giỏi cấp thành phố

20

20

25

29

33

 

9

Tổng số học sinh giỏi quốc gia

0

0

0

0

0

 

10

Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách

20

10

16

17

9

7

- Nữ

15

5

9

8

5

5

- Dân tộc

4

2

3

0

0

0

11

Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt/Học sinh hòa nhập

2

9

11

18

21

20

b) Kết quả đào tạo trong nhiều năm liền được nâng cao

Số liệu

Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Ghi chú

Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi

55,7

51,7

48,4

47,7

51,1

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại khá

29,1

31,7

34,0

34,0

32,7

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình

14,2

15,0

15,6

16,7

13,7

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém

1,3

1,6

2,0

1,6

2,5

 

  Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt

86,4

89,0

91,9

89,9

94,0

 

 Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá

12,4

9,9

7,3

8,7

5,6

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình

1,2

1,1

0,8

1,4

0,4

 

Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học

98,7

98,4

98,0

98,4

97,5

 

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS

99,5

100,0

100,0

99,1

98,7

 

 2/ Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy:

* Thiết bị giáo dục của trường được tổ chức phục vụ cho các hoạt động dạy và học bao gồm:

PHÒNG CHỨC NĂNG

SỐ LƯỢNG

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

GHI CHÚ

Thư viện

01

- Sử dụng cho Giáo viên và Học sinh tra cứu tài liệu



Thiết bị

01

- Quản lý và hướng dẫn Giáo viên sử dụng thiết bị giảng dạy trên lớp

Có Thiết bị CNTT

Thực hành

thí nghiệm Hóa

01

- Học sinh thực hành các bài Hóa theo phân phối chương trình SGK.

Trang bị ActiveBoard

Thực hành

thí nghiệm

01

- Học sinh thực hành các bài Lý theo phân phối chương trình SGK.

Trang bị ActiveBoard

Thực hành

thí nghiệm Sinh

01

- Học sinh thực hành các bài Sinh theo phân phối chương trình SGK.

Trang bị ActiveBoard

Thực hành

Công nghệ

01

- Học sinh thực hành các bài Công nghệ theo phân phối chương trình SGK.

Có Thiết bị CNTT

Phòng

Active Board

01

- Trang bị ActiveBoard để giảng dạy tạo sự tương tác giữa Giáo viên và Học sinh trên màn hình lớn.

Có Thiết bị CNTT

Vi tính

03

- Học vi tính theo chương trình Tin học THCS

Có Thiết bị CNTT


* Ngoài ra Trường có mạng cục bộ (LAN) + 3 đường truyền ADSL internet cho các phòng đa năng, thí nghiệm, thực hành, vi tính và tất cả các phòng thuộc bộ phận quản lý. Mạng cục bộ của trường thực chất là công cụ quản lý, là thư viện điện tử để toàn trường chia sẽ tài nguyên, tư liệu giảng dạy và công khai mọi thông tin.

II- THỰC TẾ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ,  DẠY VÀ HỌC:

 1/ Về quản lý:

- Xây dựng hệ mạng cục bộ toàn trường, khai thác dữ liệu từ các phần mềm quản lý, hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung để chia sẻ tài nguyên cho các bộ phận quản lý và thực hiện công khai hoạt động giáo dục. Mạng cục bộ cũng là thư viện điện tử để giáo viên chia sẻ tư liệu và giáo án điện tử.

- Nối kết mạng cục bộ của trường với internet (bằng 3 đường truyền ADSL trong đó có 3 đường Wifi) tạo điều kiện cho các bộ phận, Giáo viên, Học sinh truy cập thông tin phục vụ cho quản lý, dạy và học.

- Quản lý chặt chẽ hoạt động dạy và học bằng mạng cục bộ, nối kết mạng bưu điện 1086, theo dõi thường xuyên chất lượng học tập, khen thưởng kịp thời hàng tháng… thông báo cho PHHS.

- Phát triển thêm dịch vụ “Sổ liên lạc điện tử” nhắn tin mỗi ngày về tình hình học tập, nề nếp và báo bài của học sinh cho PHHS mỗi ngày.

- Trong những năm học qua, nhà trường luôn quan tâm, chú trọng công tác quản lý, thường xuyên phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Với sự cố gắng phấn đấu của tập thể, Trường Trung học cơ sở Trần Văn Ơn có 04 năm đạt danh hiệu tập thể Lao động Xuất sắc cấp Thành phố, Bằng khen của Ủy ban Nhân dân Thành phố đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 2 năm liên tục, trường có nhiều huy chương thể thao học sinh cấp thành phố, Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chi đoàn hoàn thành tốt, Liên đội xuất sắc. Nhiều cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, giáo viên giỏi cấp quận, cấp thành phố.

 2/ Về Dạy và Học:

* Ngoài các Thiết bị giáo dục truyền thống, để thích ứng với sự phát triển bùng nổ của công nghệ và truyền thông (ICT) trong thế kỷ 21, nhà trường đã tổ chức được nhiều ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động, chú trọng bồi dưỡng những kỹ năng (thu thập và xử lý thông tin, giao tiếp, trình bày, tư duy - sáng tạo, hợp tác giải quyết vấn đề, lãnh đạo….)

* Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học theo định hướng:

a- Thiết kế và giảng dạy bằng Giáo án điện tử theo định huớng “Nêu và giải quyết vấn đề”:

 * Do đã tổ chức tập huấn thiết kế GAĐT cho Giáo viên cốt cán và Trường có Thư viện điện tử trên mạng nên Trường rất thuận lợi để phát triển, trong từng Tổ nhóm các Giáo viên giúp nhau thiết kế GAĐT và đưa vào giảng dạy chung (có sự hỗ trợ của Nhóm tin học). Hiện nay tất cả các môn đều thiết kế được GAĐT với hàng trăm bài dạy.

  b- Triển khai phương pháp giảng dạy PBL, tổ chức “học sinh học theo dự án” với chủ để GV hướng dẫn.

* Trường có nhiều GV được cử theo học lớp cốt cán của dự án “Partners in Learning” của Microsoft và “Teach to the Future” của INTEL từ năm 2005 nên khá thuận lợi cho việc triển khai. Hiện nay đã tập huấn cho 100% GV theo các chương trình giáo dục của Microsoft và INTEL.

* Trong chương trình lớp 8, 9 Trường định hướng triển khai phương pháp PBL ở các bài các chương học sinh có thể tự nghiên cứu, các Tổ bộ môn thảo luận và quyết định chủ đề, các câu hỏi gợi ý định hướng của chủ đề và nguồn thông tin giúp đỡ để triển khai cho học sinh làm việc theo nhóm.

* Các Nhóm Học sinh thực hiện dự án và GV tổ chức nghiệm thu dự án dưới hình thức cho các nhóm thuyết trình (Bằng Powerpoint hoặc ấn phẩm) và giới thiệu sản phẩm thực hiện để cả lớp đánh giá.

* Để tạo điều kiện cho Học sinh truy cập thông tin thực hiện dự án, ngoài việc các em tự truy cập Internet tại nhà, nhà trường có trang bị 1 phòng truy cập Internet bằng đường truyền ADSL để hỗ trợ học sinh tìm thông tin phục vụ bài tập

3/ Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá:

- Phân biệt yêu cầu kiểm tra đánh giá từ đó tổ chức theo hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp nhằm phát huy chức năng đánh giá trong quá trình giảng dạy của người Thầy và giảm áp lực kiểm tra đối với học sinh:

+ Kiểm tra đánh giá xác định chuẩn (thi giữa kỳ, thi học kỳ, cuối năm) do các cấp quản lý ra đề: tổ chức thi nghiêm túc theo quy chế thi.

+ Tất cả các bài kiểm tra hệ số 1 và hệ số 2 trao quyền chủ động ra đề cho Giáo viên để Giáo viên có định hướng điều chỉnh trong quá trình giảng dạy (BGH tập hợp quản lý, xáo trộn và phân phối đề cho các lớp) và tổ chức kiểm tra trên lớp theo đúng phân phối chương trình 1 cách nhẹ nhàng.

- Để “Dạy thực chất, học thực chất” hạn chế việc dạy và học chỉ đối phó với kiểm tra, nhà trường chỉ xét thi đua trên các kết quả kiểm tra đề PGD.

4/  Các biện pháp đổi mới dạy & học được triển khai trong năm học này:

- Trang bị hệ thống Active Board (Hệ thống dạy học tương tác thông minh), nhằm phát triển thêm các phương tiện dạy học tiên tiến, tổ chức tập huấn thiết kế bài dạy và sử dụng cho GV toàn trường, phát động các Tổ dạy thử nghiệm và tổ chức cuộc thi soạn giảng bằng phần mềm ActivInsprise.

- Xây dựng trang Web tương tác của trường, kết hợp với phương pháp học E-Learning qua internet nhằm các mục tiêu: thử nghiệm E-Learning, xây dựng trường học thân thiện và 3 công khai theo chỉ đạo của ngành. 

III- THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÁC NĂM QUA:

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục Đào Tạo.

- Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhiều năm liền.

- Công Đoàn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhiều năm liền.

- Chi Đoàn và Liên Đội xuất sắc.

- Liên tục đạt huy chương, thành tích xuất sắc, dẫn đầu Quận về phong trào Thể dục thể thao từ năm 1997 đến nay.

- Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc từ năm học 2012-2013 đến nay.

- Bằng khen hoạt động Hội Khuyến học, Chữ thập đỏ, …

- Huân chương Lao động hạng Ba lần 2 của Chủ tịch nước trao tặng trong năm học 2018-2019.

- Cờ dẫn đầu phong trào thi đua năm học 2018-2019 của Ủy Ban nhân dân TPHCM.

https://drive.google.com/file/d/1DmPMQPDz8WFBWkdOF7sTwFW9QzD6IXYo/view?usp=sharing

Tác giả: THCS Trần Văn Ơn

Trường THCS Trần Văn Ơn Quận 1 TP.HCM

Địa chỉ: 161B Nguyễn Văn Thủ - Phường Đa Kao - Quận 1 - TP.HCM

Điện thoại: 028.38 224 721

 

 

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích